BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2703/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP CÁN NGUỘI (ÉP NGUỘI) DẠNG CUỘN HOẶC TẤM CÓ XUẤT XỨ TỪ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép các-bon cán nguội (ép nguội) dạng cuộn hoặc tấm – là thép không hợp kim hoặc hợp kim được cán phẳng ở dạng cuộn hoặc dạng tấm, có bề rộng dưới 1.600mm, độ dày từ 0,108mm đến 2,55mm, đã được ủ hoặc chưa được ủ, được phủ hoặc được tráng với chất vô cơ hoặc chưa được phủ hoặc tráng và chưa được gia công quá mức cán nguội, thuộc các mã HS sau 7209.16.10; 7209.16.90; 7209.17.10; 7209.17.90; 7209.18.91; 7209.18.99; 7209.26.10; 7209.26.90; 7209.27.10; 7209.27.90; 7209.28.10; 7209.28.90; 7209.90.90; 7211.23.20; 7211.23.30; 7211.23.90; 7211.29.20; 7211.29.30; 7211.29.90; 7225.50.90 có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: AD08) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG Trần Tuấn Anh |
THÔNG BÁO
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP CÁN NGUỘI (ÉP NGUỘI) DẠNG CUỘN HOẶC TẤM CÓ XUẤT XỨ TỪ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Kèm theo Quyết định số 2703/QĐ-BCT ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Thông tin cơ bản
Ngày 03 tháng 5 năm 2019, Cục Phòng vệ thương mại (PVTM), Bộ Công Thương nhận được Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm thép các-bon cán nguội (ép nguội) dạng cuộn hoặc tấm – là thép không hợp kim hoặc hợp kim được cán phẳng ở dạng cuộn hoặc dạng tấm, có bề rộng dưới 1.600mm, độ dày từ 0,108mm đến 2,55mm, đã được ủ hoặc chưa được ủ,1 được phủ hoặc được tráng với chất vô cơ2 hoặc chưa được phủ hoặc tráng và chưa được gia công quá mức cán nguội có các mã HS 7209.16.10; 7209.16.90; 7209.17.10; 7209.17.90; 7209.18.91; 7209.18.99; 7209.26.10; 7209.26.90; 7209.27.10; 7209.27.90; 7209.28.10; 7209.28.90; 7209.90.90; 7211.23.20; 7211.23.30; 7211.23.90; 7211.29.20; 7211.29.30; 7211.29.90; 7225.50.90 (“Hàng hóa bị điều tra”) có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bên yêu cầu trong vụ việc là đại diện của ngành sản xuất trong nước, gồm 03 công ty: (i) Công ty trách nhiệm hữu hạn Posco – Việt Nam; (ii) Công ty cổ phần China Steel Sumikin Việt Nam; và (iii) Công ty TNHH Một thành viên Thép tấm lá Phú Mỹ – Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL).
Cục PVTM đã có công văn số 379/PVTM-P1 ngày 17 tháng 5 năm 2019 yêu cầu Bên yêu cầu bổ sung hồ sơ. Ngày 06 tháng 6 năm 2019, Bên yêu cầu đã bổ sung đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 20 tháng 6 năm 2019, Cơ quan điều tra có công văn số 486/PVTM-P1 xác nhận hồ sơ đề nghị đã hợp lệ và đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại Điều 5.5 Hiệp định chống bán phá giá của WTO, ngày 21 tháng 6 năm 2019, Cơ quan điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và hợp lệ.
Ngày 02 tháng 8 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2331/QĐ-BCT về việc gia hạn thời hạn ra quyết định điều tra vụ việc thêm 30 ngày.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Cơ quan điều tra xác định rằng:
– Bên yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
– Có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Cơ quan điều tra đã lấy ý kiến chuyên môn về phạm vi sản phẩm và thông tin về ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc AD08).
2. Nội dung điều tra
Các nội dung điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương về nội dung điều tra áp dụng biện pháp CBPG và Điều 32 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về quyết định điều tra áp dụng CBPG, cụ thể như sau:
2.1. Hàng hóa bị điều tra
a) Mô tả hàng hóa:
Hàng hóa bị điều tra là một số một số sản phẩm thép các-bon cán nguội (ép nguội) dạng cuộn hoặc tấm – là thép không hợp kim hoặc hợp kim được cán phẳng ở dạng cuộn hoặc dạng tấm, có bề rộng dưới 1.600mm, độ dày từ 0,108mm đến 2,55mm, đã được ủ hoặc chưa được ủ, được phủ hoặc được tráng với chất vô cơ hoặc chưa dược phủ hoặc tráng và chưa được gia công quá mức cán nguội, được phân loại theo các mã HS như sau:
……. |
|
|
|
Phần XV |
KIM LOẠI CƠ BẢN VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG KIM LOẠI CƠ BẢN |
|
|
Chương 72 |
|
|
|
7209 |
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên, cán nguội (ép nguội), chưa dát phủ, mạ hoặc tráng. |
|
|
|
– ở dạng cuộn, chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): |
|
|
7209.16 |
— Có chiều dày trên 1 mm đến dưới 3 mm |
|
|
7209.16.10 |
—– Chiều rộng không quá 1.250 |
7% |
20% |
7209.16.90 |
— Loại khác |
7% |
20% |
7209.17 |
— Có chiều dày từ 0,5 mm đến 1 mm |
|
|
7209.17.10 |
— Chiều rộng không quá 1.250 mm |
7% |
20% |
7209.17.90 |
— Loại khác |
7% |
20% |
7209.18 |
–– Có chiều dày dưới 0,5 mm |
|
|
|
— Loại khác: |
|
|
7209.18.91 |
—- Có hàm lượng các-bon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 0,17 mm |
7% |
20% |
7209.18.99 |
—- Loại khác |
7% |
20% |
7209.25.00 |
— Có chiều đày từ 3 mm trở lên |
7% |
0% |
7209.26 |
— Có chiều dày trên 1 mm đến dưới 3 mm |
|
|
7209.26.10 |
— Chiều rộng không quá 1.250 mm |
7% |
20% |
7209.26.90 |
— Loại khác |
7% |
20% |
7209.27 |
–– Có chiều dày từ 0,5 mm đến 1 mm |
|
|
7209.27.10 |
— Chiều rộng không quá 1.250 mm |
7% |
20% |
7209.27.90 |
— Loại khác |
7% |
20% |
7209.28 |
— Có chiều dày dưới 0,5 mm |
|
|
7209.28.10 |
— Có hàm lượng các-bon dưới 0,6% tính theo trọng lượng và chiều dày không quá 0,17 mm |
7% |
20% |
7209.28.90 |
— Loại khác |
7% |
20% |
7209.90 |
– Loại khác |
|
|
7209.90.90 |
–– Loại khác |
7% |
0% |
7211 |
Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, có chiều rộng dưới 600 mm, chưa phủ, mạ hoặc tráng |
|
|
|
– Chưa được gia công quá mức cán nguội (ép nguội): |
|
|
7211.23 |
–– Có hàm lượng các-bon dưới 0,25% tính theo trọng lượng: |
|
|
7211.23.20 |
— Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm |
7% |
0% |
7211.23.30 |
— Loại khác, chiều dày không quá 0,17 mm |
7% |
0% |
7211.23.90 |
— Loại khác |
7% |
0% |
7211.29 |
— Loại khác |
|
|
7211.29.20 |
— Dạng đai và dải, chiều rộng không quá 400 mm |
7% |
0% |
7211.29.30 |
— Loại khác, chiều dày không quá 0,17 mm |
7% |
0% |
7211.29.90 |
— Loại khác |
7% |
0% |
7225 |
Thép hợp kim khác được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên |
|
|
7225.50 |
– Loại khác, chưa được gia công quá mức cán nguội |
|
|
7225.50.90 |
— Loại khác |
0% |
0% |
Các sản phẩm sau đây không thuộc phạm vi điều tra: thép không gỉ;3 thép mạ điện silicon (thép mạ kỹ thuật điện); tấm thép đen (tôn đen) cán để tráng thiếc; thép gió; thép lượn sóng; thép cán nguội được sơn phủ.
Tại kết luận điều tra, Bộ Công Thương sẽ quy định chi tiết về các tiêu chí, điều kiện cụ thể cho việc loại trừ các sản phẩm nói trên.
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra: Trung Quốc
2.2. Tóm tắt thông tin về hành vi bán phá giá và thiệt hại
a) Kết quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu và các nguồn thông tin tự thu thập, theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra xét thấy:
(i) Về điều kiện nộp hồ sơ: Sản lượng của Bên yêu cầu và sản lượng của cả Bên yêu cầu và bên ủng hộ vụ việc lần lượt chiếm 41,1% và 95,2% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước, do đó được xác định đủ điều kiện được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước và điều kiện đứng đơn.
(ii) Về hành vi bán phá giá: Bên yêu cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để tính toán biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc.
(iii) Về thiệt hại: Bên yêu cầu cung cấp được các thông tin hợp lý chứng minh dấu hiệu về thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
– Có sự gia tăng tuyệt đối và tương đối về lượng nhập khẩu hàng hóa đề nghị điều tra từ Trung Quốc so với tổng tiêu thụ trong nước và xu hướng, khả năng gia tăng sản phẩm đề nghị điều tra trong thời gian tới;
– Xu hướng chênh lệch giá, tác động ép giá, kìm giá của hàng nhập khẩu đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;
– Có dấu hiệu cho thấy sự suy giảm/dấu hiệu tiêu cực trong một số chỉ số của ngành sản xuất trong nước như: lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận; thị phần; lao động; tiền lương; dòng tiền; tồn kho.
(iv) Về mối quan hệ nhân quả: Hồ sơ của Bên yêu cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Do đó, Cơ quan điều tra xác định Hồ sơ của Bên yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật chống bán phá giá và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành khởi xướng điều tra.
b) Thời kỳ điều tra (POI):4
– Thời kỳ điều tra xác định hành vi bán phá giá: từ ngày 01 tháng 4 năm 2018 đến ngày 31 tháng 3 năm 2019.
– Thời kỳ điều tra xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước:
Năm 1: từ ngày 01 tháng 4 năm 2015 đến ngày 31 tháng 3 năm 2016;
Năm 2: từ ngày 01 tháng 4 năm 2016 đến ngày 31 tháng 3 năm 2017;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 4 năm 2017 đến ngày 31 tháng 3 năm 2018;
Năm 4: từ ngày 01 tháng 4 năm 2018 đến ngày 31 tháng 3 năm 2019.
c) Đề xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:5
Bên yêu cầu đề nghị áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa bị điều tra ở mức 21,3% đối với hàng hóa có xuất từ Trung Quốc.
3. Trình tự, thủ tục điều tra
3.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 5 Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 06/2018/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 06/2018/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra theo địa chỉ được nêu tại Thông báo này trong thời hạn bạ mươi (30) ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i) bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều tra của vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng sau đây:
– Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
– Các nhà sản xuất trong nước khác;
– Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG;
– Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
– Cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
– Các bên liên quan khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng nói và chữ viết
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
c) Các bên liên quan không hợp tác sẽ không được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
d) Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Các biện pháp tạm thời
4.1. Quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2018/TT-BCT. Bộ Công Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
4.2. Áp dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm thời theo quy định tại Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ- CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
5. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
6. Áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
7. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84.24.2220.5304
Thư điện tử:
– trangntph@moitgov.vn (Cán bộ điều tra Nguyễn Thị Phượng Trang)
– phungltk@moit.gov.vn (Cán bộ điều tra Lê Thị Kim Phụng)
Quyết định và Thông báo về việc điều tra có thể truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
1 Thép cán nguội không qua quy trình ủ ở dạng cuộn hoặc dạng tấm thường được gọi là “Full Hard” hoặc “ASCR” (As Cold Reduced) – có nghĩa là “như được cán nguội” thì thuộc đối tượng các sản phẩm bị yêu cầu điều tra theo đơn yêu cầu.
2 Việc tráng hoặc sơn hoặc phủ với chất vô cơ của sản phẩm bị yêu cầu điều tra không làm thay đổi mã HS của sản phẩm
3 Thép không gỉ cán nguội dạng cuộn hoặc dạng tấm được phân loại với các mã HS gồm: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00; 7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90 không thuộc phạm vi điều tra.
4 Đây là thời kỳ Cơ quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
5 Mức thuế này là cáo buộc của Bên yêu cầu, không phải là kết luận của Cơ quan điều tra