BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 697/TCHQ-GSQL V/v triển khai thực hiện khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ |
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Quá trình thực hiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ (hiệu lực ngày 25/04/2021) về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX), Tổng cục Hải quan nhận được một số ý kiến phản ánh vướng mắc của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Để thống nhất thực hiện, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Về diện tích tối thiểu của DNCX
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của DNCX, khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thì tại các văn bản này không có quy định về diện tích tối thiểu của DNCX. Do vậy, việc kiến nghị quy định diện tích tối thiểu của DNCX là không phù hợp.
2. Về quy cách của hàng rào cứng
a) Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì hàng rào cứng phải đảm bảo điều kiện ngăn cách DNCX với khu vực bên ngoài. Do đó, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ từng trường hợp cụ thể về hình thức, chất liệu, quy cách xây dựng hàng rào cứng khi thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX để đánh giá khả năng đảm bảo điều kiện ngăn cách giữa DNCX với khu vực bên ngoài, đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
b) Một số trường hợp được chấp nhận đáp ứng điều kiện có hàng rào cứng:
b.1) Trường hợp DNCX thành lập trong khu chế xuất, phân khu chế xuất trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế:
– Trường hợp khu chế xuất, phân khu chế xuất không bao gồm các doanh nghiệp thường (không phải là DNCX): điều kiện hàng rào cứng áp dụng chung cho toàn bộ khu; điều kiện về hệ thống ca-mê-ra, phần mềm quản lý áp dụng riêng đối với từng doanh nghiệp chế xuất.
– Trường hợp trong khu chế xuất, phân khu chế xuất có các doanh nghiệp thường, DNCX thành lập trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế: mỗi DNCX phải đáp ứng các điều kiện về có hàng rào cứng riêng của từng DNCX ngăn cách với khu vực bên ngoài và phải đảm bảo hàng hóa ra, vào DNCX chỉ qua cổng/cửa riêng biệt của DNCX theo quy định tại khoản 1 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
b.2) Trường hợp DNCX thuê, sử dụng chung nhà xưởng, cổng/cửa, hàng rào với các doanh nghiệp khác:
– Trường hợp DNCX thuê nhà xưởng, cơ sở sản xuất có cổng/cửa ra vào, đường đi nội bộ chung với DNCX khác: điều kiện hàng rào cứng áp dụng chung cho toàn bộ diện tích mà các DNCX thuê nhưng phải đáp ứng điều kiện hàng hóa của DNCX này phải tách biệt với DNCX khác, đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan; điều kiện về hệ thống ca-mê-ra, phần mềm quản lý thì áp dụng riêng đối với từng doanh nghiệp chế xuất.
– Trường hợp DNCX thuê nhà xưởng, cơ sở sản xuất và sử dụng chung mặt bằng nhà xưởng, cơ sở sản xuất với doanh nghiệp khác không phải DNCX: mỗi DNCX phải đáp ứng các điều kiện về có hàng rào cứng riêng của từng DNCX ngăn cách với khu vực bên ngoài và phải đảm bảo hàng hóa ra, vào DNCX chỉ qua cổng/cửa riêng biệt của DNCX theo quy định tại khoản 1 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
c) Đối với các trường hợp nêu tại điểm b mục 2 công văn này, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ thực tế hiện trạng thuê, mặt bằng sử dụng chung của các doanh nghiệp, đánh giá khả năng đảm bảo điều kiện ngăn cách giữa DNCX với khu vực bên ngoài để xem xét, quyết định. Trường hợp vướng mắc vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo, đề xuất về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Trường hợp có sự chuyển đổi từ DNCX sang doanh nghiệp thường, có khả năng ảnh hưởng đến điều kiện kiểm tra, giám sát của các DNCX còn lại, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đánh giá lại điều kiện kiểm tra, giám sát của các DNCX này, báo cáo, đề xuất về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để chỉ đạo.
3. Về quản lý đối với Chi nhánh phụ thuộc của DNCX thành lập tại địa bàn quản lý hải quan khác với nơi DNCX có trụ sở chính
a) Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP , khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Chi nhánh của DNCX được áp dụng cơ chế đối với DNCX nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào DNCX. Chi nhánh phụ thuộc của DNCX phải được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của DNCX do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Trường hợp Chi nhánh phụ thuộc của DNCX thuộc địa bàn khác với địa bàn nơi DNCX có trụ sở chính:
Cục Hải quan nơi DNCX có trụ sở chính có văn bản đề nghị Cục Hải quan nơi có Chi nhánh phụ thuộc của DNCX thực hiện kiểm tra, xác nhận điều kiện kiểm tra, giám sát của Chi nhánh theo quy định.
c) Chi cục Hải quan quản lý DNCX nơi có trụ sở chính chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra của DNCX và các Chi nhánh phụ thuộc của DNCX; thực hiện giám sát hoạt động của DNCX và các Chi nhánh phụ thuộc của DNCX thông qua dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra từ trụ sở chính và Chi nhánh phụ thuộc của DNCX; thực hiện kiểm tra DNCX và phối hợp với Cục Hải quan nơi có Chi nhánh phụ thuộc của DNCX thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
4. Các vấn đề khác
a) Về thời hạn lưu giữ dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra tại DNCX: thời hạn lưu giữ dữ liệu được tính từ khi Hệ thống ca-mê-ra lưu giữ hình ảnh thực tế phát sinh cho đến khi hình ảnh được xóa khỏi dữ liệu của DNCX tối thiểu là 12 tháng;
b) Chính sách thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát đối với DNCX:
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Theo đó:
b.1) Trong thời hạn tối đa không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, DNCX đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền (trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) và đang trong quá trình hoạt động (bao gồm cả các DNCX đã được cơ quan hải quan xác nhận về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Trường hợp DNCX không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, DNCX được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan nhiều lần nhưng không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b.2) Trường hợp quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) nhưng DNCX không thực hiện thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý DNCX theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 01 năm nêu trên.
b.3) Trường hợp doanh nghiệp chế xuất sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý DNCX để thực hiện kiểm tra và được Chi cục Hải quan nơi quản lý DNCX xác nhận đã đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày Chi cục Hải quan nơi quản lý DNCX có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.
Nhận được văn bản này, yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị hải quan trực thuộc quán triệt thực hiện và phổ biến công khai để DNCX biết, thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để có chỉ đạo./.
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: VT, GSQL (2b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Mai Xuân Thành |